Sửa van hai lá là gì? Các công bố khoa học về Sửa van hai lá

Sửa van hai lá là thủ thuật nhằm phục hồi chức năng van hai lá bị tổn thương, giúp duy trì lưu thông máu một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái. Phương pháp này bảo tồn cấu trúc tự nhiên của van, cải thiện chức năng tim và giảm nguy cơ biến chứng so với việc thay thế hoàn toàn bằng van nhân tạo.

Sửa van hai lá là gì?

Sửa van hai lá (mitral valve repair) là một thủ thuật phẫu thuật hoặc can thiệp nhằm phục hồi chức năng của van hai lá bị tổn thương, thay vì thay thế hoàn toàn van bằng thiết bị nhân tạo. Van hai lá điều phối dòng máu một chiều từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái và có vai trò thiết yếu trong duy trì hiệu suất bơm máu của tim. Sửa van hai lá là lựa chọn ưu tiên trong nhiều trường hợp vì giúp bảo tồn mô van tự nhiên, duy trì chức năng sinh lý tim và giảm nguy cơ biến chứng lâu dài.

Vai trò sinh lý của van hai lá

Van hai lá gồm hai lá van (anterior và posterior leaflet), vòng van (mitral annulus), dây chằng (chordae tendineae) và cơ nhú (papillary muscles). Khi tâm thất trái giãn ra (pha tâm trương), van mở để cho máu từ tâm nhĩ trái đổ xuống; khi tâm thất co lại (pha tâm thu), van đóng để ngăn máu trào ngược. Bất kỳ rối loạn nào trong cấu trúc hoặc chức năng của các thành phần này đều có thể dẫn đến hở hoặc hẹp van, gây ảnh hưởng lớn tới lưu lượng tuần hoàn và áp lực trong tim.

Nguyên nhân gây bệnh lý van hai lá

Các nguyên nhân thường gặp dẫn tới tổn thương van hai lá cần sửa chữa bao gồm:

  • Thoái hóa van (degenerative disease): Sa van do dây chằng giãn hoặc đứt.
  • Bệnh lý thấp tim (rheumatic disease): Viêm nhiễm gây dày, xơ hóa và dính lá van.
  • Hở van chức năng (functional MR): Giãn vòng van hoặc thất trái gây kéo lá van dù bản thân lá van còn nguyên vẹn.
  • Nhiễm trùng nội tâm mạc (infective endocarditis): Làm thủng hoặc phá hủy cấu trúc van.

Chỉ định sửa van hai lá

Sửa van hai lá được chỉ định trong các trường hợp:

  • Hở van hai lá nặng có triệu chứng (New York Heart Association Class II-IV).
  • Hở van hai lá nặng không triệu chứng nhưng có ảnh hưởng tới chức năng thất trái (EF < 60% hoặc LVESD > 40 mm).
  • Hở van hai lá do sa van, giãn vòng van hoặc đứt dây chằng có khả năng sửa tốt.
  • Hẹp van hai lá không đáp ứng với nong van bằng bóng (PBMV) hoặc van vôi hóa nặng.

Tham khảo thêm tiêu chuẩn chẩn đoán tại ESC Guidelines for Valvular Heart Disease.

Các kỹ thuật sửa van hai lá

Các kỹ thuật hiện đại được áp dụng tùy theo loại tổn thương:

  • Chỉnh sửa lá van: Cắt bỏ phần sa lá (resection), khâu lại, hoặc ghép mô (patch repair) khi cần thiết.
  • Chỉnh sửa vòng van (Annuloplasty): Dùng vòng cứng hoặc mềm để tái tạo kích thước và hình dạng vòng van.
  • Thay thế dây chằng: Sử dụng vật liệu nhân tạo như ePTFE để thay thế dây chằng đứt hoặc giãn.
  • Kỹ thuật MitraClip: Thiết bị kẹp hai lá van lại với nhau tại điểm hở trung tâm, phù hợp cho bệnh nhân nguy cơ cao không thể mổ hở (FDA - MitraClip).

Ưu điểm của sửa van hai lá so với thay van

Sửa van, nếu khả thi, mang nhiều lợi ích so với thay van:

  • Duy trì chức năng tâm thất tốt hơn do bảo tồn mô tự nhiên và cấu trúc tim.
  • Giảm nhu cầu dùng thuốc chống đông lâu dài.
  • Ít nguy cơ nhiễm trùng nội tâm mạc nhân tạo.
  • Tuổi thọ sửa van có thể kéo dài tương đương hoặc hơn thay van sinh học.

Phân biệt sửa van qua phẫu thuật và can thiệp qua da

Tiêu chí Phẫu thuật mở Can thiệp qua da (MitraClip)
Đường vào Mở lồng ngực, tuần hoàn ngoài cơ thể Ống thông qua tĩnh mạch đùi
Hồi phục 6-12 tuần Vài ngày
Đối tượng phù hợp Bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật thấp Bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao

Đánh giá trước sửa van hai lá

Để xác định phương án sửa van, bệnh nhân cần làm:

  • Siêu âm tim 2D/3D: Phân tích mức độ hở, vùng sa, giãn vòng van, chức năng thất trái.
  • CT scan tim: Đánh giá giải phẫu vòng van và mạch vành nếu cần can thiệp phối hợp.
  • Thông tim phải: Xác định áp lực động mạch phổi trong trường hợp có tăng áp phổi.

Quy trình chuẩn có thể tham khảo tại American College of Cardiology Toolkit.

Các nguy cơ và biến chứng

Một số biến chứng có thể xảy ra sau sửa van hai lá:

  • Hở van tồn lưu hoặc tái phát.
  • Block nhĩ thất, cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.
  • Rối loạn nhịp như rung nhĩ, ngoại tâm thu thất.
  • Huyết khối hoặc tắc mạch hệ thống.

Tuy nhiên, nhờ các tiến bộ kỹ thuật và chọn lọc bệnh nhân kỹ lưỡng, tỷ lệ biến chứng nặng rất thấp trong các trung tâm chuyên sâu.

Phục hồi và theo dõi sau sửa van

Phục hồi sau sửa van bao gồm:

  • Chương trình phục hồi chức năng tim (cardiac rehabilitation) từ 6-12 tuần.
  • Điều chỉnh thuốc: lợi tiểu, ức chế men chuyển hoặc chẹn beta nếu cần thiết.
  • Siêu âm tim định kỳ sau 1, 6, 12 tháng và mỗi năm sau đó để theo dõi chức năng van và thất trái.

Kết luận

Sửa van hai lá là một giải pháp tối ưu giúp bảo tồn chức năng tim tự nhiên, cải thiện tiên lượng sống còn và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân mắc bệnh lý van hai lá. Sự phát triển của các kỹ thuật sửa van hiện đại, bao gồm phẫu thuật mở và can thiệp qua da, ngày càng mở rộng khả năng điều trị an toàn, hiệu quả cho nhiều nhóm bệnh nhân khác nhau.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sửa van hai lá:

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA VAN HAI LÁ TRONG BỆNH BARLOW TẠI VIỆN TIM TP. HCM TỪ 1994 ĐẾN 2012
Sửa van hai lá là lựa chọn đầu tay trong trong phẩu thuật điều trị bệnh lý van hai lá,đặc biệt là bệnh lý thoái hóa van ở người lớn. Với tỷ lệ thành công cao, tử vong ít và tiên lượng lâu dài tốt.Trong bệnh Barlow, mô van dư nhiều, vòng van dãn, do đó có thể đặc được vòng van lớn nên diện tích mở của lá van lớn. Tiến triển hẹp và hở lại van hai lá sau phẩu thuật tiến triển rát chậm. Nghiên cứu của...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật maze điều trị rung nhĩ kết hợp bệnh lý van tim
Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 45 bệnh nhân được điều trị rung nhĩ bằng phẫu thuật Cox- Maze kết hợp phẫu thuật van tim tại khoa Phẫu Thuật tim bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2016 đến tháng 08/2017. Trong 45 bệnh nhân, có 15 nam (33%), 30 nữ (67%), tuổi trung bình 47±9 (23-70) tuổi. 06 trường hợp có tiền căn đột quỵ trước phẫu thuật chiếm 13%. Huyết khối trong nhĩ trái 21(46.7%). Tất cả các bệnh nh...... hiện toàn bộ
#Rung nhĩ #phẫu thuật Cox-Maze #bệnh van hai lá #sửa/thay van hai lá.
PHƯƠNG PHÁP BỘC LỘ VAN HAI LÁ TRONG PHẪU THUẬT SỬA VAN HAI LÁ NỘI SOI TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
Bộc lộ tốt van hai lá là một trong những yếu tố quyết định thành công sửa van, nhất là trong phẫu thuật tim hở nội soi.   Đã có nhiều phương pháp, dụng cụ được phát triển ứng dụng trong phẫu thuật tim hở ít xâm lấn, tuy nhiên việc bộc lộ van hai lá nhiều khi chưa đầy đủ và gặp một số khó khăn nhất định. Trải qua 5 năm áp dụng phương pháp ít xâm lấn, nội soi trong phẫu thuật tim hở, chúng...... hiện toàn bộ
Đánh giá kết quả trung hạn sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo
Mở đầu & mục tiêu Đánh giá kết quả trung hạn sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Tiền cứu hàng loạt ca các trường hợp lâm sàng từ tháng năm 2015 đến 2018 trên các số liệu thu thập được từ 27 bệnh nhân được phẫu thuật sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo và khám lại sau phẫu thuật. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 51.67 ± 11.12 t...... hiện toàn bộ
#Sửa sa van hai lá #Dây chằng nhân tạo #Bệnh van tim thoái hóa
Kết quả phẫu thuật nội soi sửa van hai lá điều trị bệnh hở van hai lá đơn thuần
Sửa van là phương pháp được ưu tiên trong phẫu thuật điều trị bệnh hở van hai lá nặng. Phẫu thuật tim hở nội soi trong những năm trở lại đây đang dần thay thế cách tiếp cận truyền thống qua đường xương ức. Nghiên cứu đánh giá tính khả thi, an toàn của phẫu thuật sửa van hai lá nội soi trong điều trị bệnh hở van hai l&...... hiện toàn bộ
#Hở van hai lá #sửa van #sửa van nội soi #phẫu thuật van hai lá nội soi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA VAN HAI LÁ CÓ SỬ DỤNG DÂY CHẰNG NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Kĩ thuật sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo đã được áp dụng từ năm 1960. Cùng với sự ra đời của loại chỉ Gore – Tex, phương pháp này ngày càng được phát triển đa dạng và cho thấy nhiều ưu điểm như tái sắp xếp lại mô van thay vì cắt bỏ, giữ được liên kết giữa các cấu trúc của hệ thống van hai lá, bảo tồn được diện áp. Tại Bệnh viện Tim Hà Nội, những năm gần đây chúng tôi đã áp dụ...... hiện toàn bộ
#Sửa van hai lá #dây chằng nhân tạo
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT PHẢI TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT THAY VAN HOẶC SỬA VAN HAI LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân hở hai lá mạn tính trước và sau phẫu thuật thay van hoặc sửa van hai lá tại Viện Tim mạch Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên38 bệnh nhân hở hai lá thực tổn có chỉ định phẫu thuật theo khuyến cáo xử trí hở van hai lá (theo AHA/ACC 2017 hoặc của Hội Tim mạch Việt Namnếu có), các bệ...... hiện toàn bộ
#Siêu âm tim #hở hai lá nặng mạn tính #phẫu thuật thay hoặc sửa van hai lá #chức năng thất phải trên siêu âm doppler tim
ĐỨT CỘT CƠ SAU SỬA VAN HAI LÁ DÙNG DÂY CHẰNG NHÂN TẠO
Kỹ thuật sửa van hai lá dùng dây chằng nhân tạo vật liệu Gore Tex là một kỹ thuật phổ biến trên thế giới trong sửa van hai lá. Dây chằng nhân tạo với chất liệu Gore Tex (còn được gọi là Neo Chordae) được sử dụng lần đầu để thay thế dây chằng van hai lá bởi Fratter[1][10]. Tirone David đã phát triển và làm cho kỹ thuật này trở nên phổ biến nhất trong các kỹ thuật sửa van hai lá khi là van bị sa do ...... hiện toàn bộ
Đặc điểm và kết quả phẫu thuật sửa chữa vỡ thất trái sau thay van hai lá
Tổng quan: vỡ thất trái sau thay van hai lá là biến chứng rất hiếm gặp nhưng thường dẫn đến tử vong. Nghiên cứu tổng kết các trường hợp vỡ thất trái tại một trung tâm. Phương pháp: hồi cứu loạt trường hợp từ 2001 đến 2021 tại Viện Tim Kết quả: Có 18 trường hợp vỡ thất trái sau thay van hai lá (0,2 %). 94% bệnh nhân là nữ, tuổi trung bình lúc mổ là 57. Hẹp van 2 lá đơn thuần (11) hoặc hẹp hở hai ...... hiện toàn bộ
#vỡ thất trái #van hai lá #bệnh van hậu thấp #bóng đối xung động mạch chủ
HỞ VAN BA LÁ VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THẤT PHẢI Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT VAN HAI LÁ CÓ TẠO HÌNH VAN BA LÁ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tần xuất hở van ba lá (HoBL) và rối loạn chức năng thất phải (CNTP) sau phẫu thuật van hai lá có kèm sửa van ba lá (VBL) và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 109 bệnh nhân phẫu thuật van hai lá kèm sửa VBL tại Viện tim mạch Việt Nam từ 08/2018 đến 05/2021. Siêu âm tim đánh giá mức độ HoBL và CNTP (TAPSE, S’, FAC ) tại 4 thời điểm...... hiện toàn bộ
#sửa van ba lá #hở van ba lá #rối loạn chức năng thất phải
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4